sự hình thành đá quý
Khi tìm hiểu về một loại đá quý, bạn thường hay nghe nhắc đến chỉ số khúc xạ hoặc chiết suất của loại đá quý đó. Amber- các loại đá có cấu trúc tinh thể lập phương hoặc vô định hình) gọi là lưỡng chiết hoặc khúc xạ kép. Sở dĩ có điều này là do khi tia
Thạch Anh Tóc được cho là loại đá quý có tích trữ nhiều năng lượng. Loại năng lượng này giúp con người có cảm giác sảng khoái, tinh thần minh mẫn, suy nghĩ tích cực hơn. Qua các nghiên cứu về ảnh hưởng của Thạch Anh Tóc đối với trực giác của con người, chúng giúp nâng cao sự tập trung trí óc.
CHỤP HÌNH QUAY PHIM PHÓNG SỰ Quý khách có nhu cầu in photobook với giá 30 trang mở phẳng 3 lớp khổ 30x30cm: Sau gần 20 cuộc khai quật, các nhà khảo cổ phát hiện hàng trăm nghìn cổ vật ở kinh thành đá độc nhất Việt Nam - thành nhà Hồ.
Bước 3: Nghiền đá Đem đá đã được xử lý ở bước 2 cho vào máy nghiền, quá trình này sẽ được thực hiện đi thực hiện lai nhiều lần từ lúc nghiền thô đến lúc nghiền thành đá thành phầm siêu mịn. Sau quá trình này sẽ cho ra những mẻ bột đá siêu mịn có màu đen. Sản lượng mỗi tháng của chúng tôi hiện tại đang đạt là 3.000 tấn / tháng.
trong hang đá của một trong năm ngọn núi Cẩm Thạch vừa mới được biến thành từ năm mảnh vỡ của chiếc vở trứng Thần. Từ trong chiếc trứng ấy đã bước ra một bé gái xinh xắn chính là giọt máu con gái của Long Quân. Cụ già càng bàng hoàng hơn khi bước ra cửa hang và nhìn thấy quanh mình có năm hòn núi đá với đủ loại cây cỏ, chim muôn…
Site De Rencontre Femme Plus Agée. Trang chủ » Sự hình thành đá quý và ý nghĩa của chúng trong văn hóa cổ xưa Sự hình thành đá quý và ý nghĩa của chúng trong văn hóa cổ xưa Tháng Một 12, 2018 [post_view] Đá Quý tinh thể hình thành như thế nào? Tinh thể và đá quý cũng giống như con người, mỗi người là một bản thể duy nhất và toát lên một nguồn năng lượng cụ thể khác nhau, một tinh thể hoặc viên đá có thể được sử dụng để chữa bệnh, thực hành phép thuật, niệm chú, để truyền cảm hứng, tỉnh táo, sự cân bằng, sự bình tĩnh và tiếp sinh lực. Đá quý có thể sử dụng để tăng cường khả năng học tập, làm giảm bớt căng thẳng, cân bằng các nguồn năng lượng trong nhà của bạn, kích hoạt năng lượng của bạn và thúc đẩy giấc ngủ ngon. Năng lượng trong viên tinh thể có thể hỗ trợ bạn trong bất kỳ hoạt động nào, mỗi một loại tinh thể, đá quý có vô số cách sử dụng. Sự biến động bên trong lớp vỏ của trái đất chính là chất xúc tác cho sự hình thành của đá tinh thể, giống như các chất lỏng nóng chảy sẽ bay hơi và trở thành khí, cộng với các yếu tố khác nhau, di chuyển nhanh về phía bề mặt bên trên. Khi chất lỏng và chất khí mát kết tinh với nhau, nhiệt độ, áp suất xung quanh và các yếu tố khác, là các khoáng chất cụ thể, sẽ kết tinh ở một tốc độ đặc biệt, tinh thể và đá quý được sản xuất theo cách này, còn được gọi là đá lửa. Khi các tinh thể và đá quý được tiếp xúc với các yếu tố khác, chúng bắt đầu bị xói mòn và các hạt nhỏ được rửa sạch vào phù sa bồi đắp tạo thành biển. Sau khi bị bào mòn trong hàng triệu năm, chúng sẽ tạo thành các tinh thể trầm tích và đá tảng. Nhiều nền văn hóa cổ xưa tin rằng viên đá chứa một nguồn năng lượng trong cuộc sống và có thể sử dụng chúng để tiến hành nghi lễ hoặc để chữa bệnh. Người ta tin rằng thành phố bí ẩn của nền văn minh Atlantis sử dụng các tinh thể đá quý một cách rộng rãi, họ khai thác một các triệt để các năng lượng ẩn sâu bên trong nó. Đá quý cũng đã đóng một vai trò không thể thiếu trong các tôn giáo khác nhau. Các đồ trang sức cổ xưa nhất được tìm thấy trong các lăng mộ hoàng gia Pu-Abi tại Sumeria, có niên đại từ thiên niên kỷ thứ ba trước Công nguyên. Linh mục cổ đại tin rằng tinh thể là một vật thể có công năng bất chấp tất cả mọi cái ác. Người Ai Cập khắc một hình con mắt trên đá Lapis Lazuli Ngọc lưu ly, tượng trưng cho thần mặt trời RA. Trong khi đó, các tinh thể Cherokee ở Ấn Độ lại được xem là một hòn đá thiêng liêng được sử dụng để chữa bệnh. Được xem là một sợi dây liên kết giữa Trái đất và vũ trụ, tinh thể được sử dụng cho các hoạt động tiên tri như bói bài Tarot thông qua một mặt phản chiếu, thuật bói cầu, thực hiện nghi lễ và đọc thần chú trong học thuật Witchcraft. Bài viết trên Đá Quý Vân Mây chia sẻ cách hình thành đá quý tinh thể và ý nghĩa của chúng vào Phong thủy tâm linh. Địa chỉ Số 4 – Phố Đốc Ngữ – Phường Vĩnh Phúc – Quận Ba Đình – Hà Nội 0986 333 923 Điều hướng bài viết
Hầu hết tất cả các loại đá quý đang được sử dụng ngày nay đều được con người tìm kiếm và khai thác ở các mỏ, đây là tầng trên cùng của vỏ trái đất. Chúng là những khoáng vật, các loại đá và các vật liệu tự nhiên, được khai với mục đích phục vụ nhu cầu của con người như trang trí nhà ở, xây dựng công trình, trang sức, điêu khắc… Vì vậy các khái niệm và đá quý gắn liền với các khái niệm về khoáng vật, đá và khoáng sản. Khoáng vật Mineral Định nghĩa Khoáng vật là một hợp chất hóa học từ một hoặc nhiều nguyên tố hóa học tạo thành trong các quá trình địa chất tự nhiên. Đó là một vật liệu đồng nhất, có cấu trúc mạng tinh thể và thành phần hóa học công thức hóa học xác định, đặc trưng bởi các tính chất hóa học và vật lý nhất định, khác với các khoáng vật khác.Tài trợ nội dung Cho đến nay, thế giới đã nghiên cứu và tìm ra hơn 5300 khoáng vật trên trái đất, khoảng 5100 trong số này được công nhận bởi Hiệp hội Khoáng vật học quốc tếIMA, trong đó có trên 100 khoáng vật đáp ứng được các đặc tính cần thiết dùng làm đá quý. Đá Khoáng vật là một hợp chất hóa học tạo thành trong quá trình địa chất tự nhiên, và tổ hợp của một hay nhiều khoáng vật này tạo thành đá. Nói một cách dễ hiểu, đá là tập hợp tự nhiên của các khoáng vật, hình thành trong quá trình địa chất trong lòng trái đất. Đá đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên bề mặt vỏ trái đất, chúng tạo ra tất cả các dạng địa hình như núi, đồi, đồng bằng, đáy sông ngòi, đáy đại dương… Đá có hai dạng là đá đơn khoáng và đá đa khoáng, đá đơn khoáng được tạo nên từ một loại khoáng vật như đá vôi được tạo thành từ khoáng vật calcit, đá đa khoáng được tạo nên từ nhiều loại khoáng vật như đá hoa cương granit được cấu thành từ ba loại khoáng vật là mica, felspat và thạch anh. Khoáng sản Khoáng sản là các loại khoáng vật có giá trị thương mại cao. Trong địa chất học, khoáng sản được định nghĩa là các loại đá hoặc các tập hợp khoáng vật tự nhiên trong vỏ trái đất, tạo thành do các quá trình địa chất, và từ đó con người phát hiện, khai thác nhằm lấy ra các kim loại, các hợp chất hay các khoáng vật có giá trị thương mại cao nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế. Các khoáng sản rất đa dạng, mỗi một ngành kinh tế khác nhau yêu cầu những loại khoáng sản khác nhau, như khoáng sản kim loại đen, kim loại màu; khoáng sản hóa chất; trong ngành năng lượng cần dầu mỏ, khí đốt, than; trong ngành công nghiệp trang sức cần khoáng sản đá quý… Đá quý “Đá quý được định nghĩa là một khoáng vật được chế tác, có các đặc tính cần thiết như đẹp, hiếm và bền, để sử dụng làm trang sức cho con người” – trích trong cuốn Từ tiền Ngọc học của xuất bản năm 1988. Hầu hết các loại đá quý đều là các khoáng vật như kim cương, emerald, aquamarine, thạch anh… nhưng có một số loại đá khác như đá hoa cương dùng làm vật liệu xây dựng cao cấp cũng được gọi là đá quý. Trong tự nhiên, những sản phẩm có nguồn gốc từ sinh vật, hoặc do thời gian dài thành hóa thạch như ngọc trai, san hô hóa thạch, gỗ hóa thạch, amber hổ phách nhựa cây hóa thạch… cũng được gọi là đá quý. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu về đá quý như sau đá quý là một loại vật liệu tự nhiên một khoáng vật, hoặc nhiều khoáng vật, đá… tạo thành do quá trình địa chất hoặc do hoạt động của sinh vật hoặc do thời gian, có giá trị quý hiếm được con người tìm thấy và sử dụng vào mục đích làm trang sức, trang trí, mỹ nghệ. Một số kim loại cũng có giá trị quý hiếm và được sử dụng vào mục đích tương tự như đá quý, như vàng, bạc,… nhưng không được gọi là đá quý. Chúng có tên gọi riêng là kim loại quý. Ngọc học gemology là ngành khoa học chuyên nghiên cứu về đá quý, với các nội dung chủ yếu bao gồm Nghiên cứu và giám định đá quý. Kỹ thuật gia công và chế tác đá quý. Nguồn gốc, điều kiện tạo thành, quy luật phân bố. Đối tượng nghiên cứu của ngành ngọc học bao gồm Khoáng vật, tập hợp khoáng vật, đá có nguồn gốc hữu cơ như kim cương, beryl, ngọc bích… Vật liệu có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, san hô, hổ phách, gỗ hóa thạch… Đá tổng hợp, đá xử lý, đá nhân tạo… Vật liệu bắt chước imitations. Đá ghép. Đa số chúng ta đều nghĩ rằng ngọc học và khoáng vật học là một, hay Ngọc học là một phần của của Khoáng vật học, vì phần lớn các đối tượng nghiên cứu của ngành Ngọc học là các khoáng vật từ tự nhiên, nhưng phương pháp nghiên cứu của hai ngành này về cơ bản không giống nhau. Dưới đây là bảng so sánh giữa Khoáng vật học và Ngọc học Khoáng vật học Ngọc học Đối tượng Các khoáng vật tự nhiên Các khoáng vật tự nhiên Đá và tập hợp các khoáng vật tự nhiên Đá tổng hợp và đá xử lý Vật liệu hữu cơ Nội dung nghiên cứu Thành phần, cấu trúc và tính chất của khoáng vật Quá trình hình thành và biến đổi của khoáng vật Các phương pháp giám định đá quý Thành phần, cấu trúc và tính chất đá quý Kỹ thuật tổng hợp và xử lý đá quý Kỹ thuật gia công, chế tác đá quý Thương mại đá quý Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu khoáng vật kính hiển vi thạch học, kính hiển vi khoảng tướng, rơnghen, nhiệt, microsond… Có thể sử dụng các phương pháp gia công phá mẫu để phân tích Các phương pháp nghiên cứu đá quý đặc thù kính hiển vi ngọc học, khúc xạ kể chất rắn, phổ kế… Chủ yếu sử dụng các phương pháp không phá hủy mẫu, ít sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoáng vật thông thường. Như vậy, có thể nói Ngọc học là một ngành khoa học có liên quan tới nhiều chuyên ngành khoa, kinh tế và nghệ thuật khác nhau như Khoáng vật học, Khoáng sản học, Vật lý, Hóa học, Nghệ thuật, Kinh tế… Đây thực sự là một môn khoa học mà người nghiên cứu phải đa tài ở nhiều lĩnh vực, cả khoa học lẫn nghệ thuật và kinh tế. Ngọc học được chia thành ba phần là đại cương, kỹ thuật và chuyên đề, trong đó Ngọc học đại cương chuyên nghiên cứu tổng quan về các khái niệm cơ bản, phân loại đá quý… Ngọc học kỹ thuật nghiên cứu về đặc tính cơ bản, phương pháp nghiên cứu giám định đá quý tự nhiên, tổng hợp, xử lý… Ngọc học chuyên đề đi sâu vào việc nghiên cứu các loại đá quý. Nguồn tham khảo Các phương pháp giám định đá quý – Nguyễn Ngọc Khôi, GIA, Wikipedia, thư viện trung tâm ĐH QG TPHCM, Daquyvietnam tổng hợp,
Tất cả các loại đá, các loại khoáng vật, trong đó có hầu hết các đá quý của chúng ta đều hình thành trong các quá trình địa chất tự nhiên nhất định. Các quá trình này đã, đang và sẽ diễn ra trong lòng trái đất, mang tính chu kỳ và liên quan chặt chẽ với nhau và được gọi chung là chu trình tạo khoáng. Thành phần và cấu trúc của vỏ trái đất Hầu hết các loại đá quý tự nhiên đều hình thành trong phần ngoài cùng của trái đất, còn gọi là vỏ trái đất.Tài trợ nội dung Trái đất là một trong chín hành tinh quay quanh mặt trời – hệ mặt trời. Bằng các phương pháp nghiên cứu khác nhau sóng địa chấn…, người ta đã xác định được cấu trúc bên trong của trái đất gồm ba phần cơ bản nhân, manti và vỏ trái đất. Nhân Trái Đất bắt đầu từ tâm trái đất tới độ sâu 2900km. Nhân trái đất lại được chia thành nhân trong và nhân ngoài. Người ta cho rằng nhân trong trái đất có thành phần chủ yếu 80% là sắt Fe và một lượng nhất định Niken Ni, Coban Co và Silic Si tồn tại ở dạng plasma, trong khi nhân ngoài là magma lỏng dung thể nóng chảy. Lớp manti tồn tại ở dạng nửa nóng chảy và có độ dày khoảng 2900km. Trên lớp manti là vỏ trái đất, tạo nên chủ yếu từ 3 lớp là bazan, granit và trầm tích. Các đới này có độ dày không như nhau ở khu vực núi cao, vùng đồng bằng và đáy đại dương. Độ dày vỏ trái đất dao động từ 0km đáy đại dương tới 70-80km vùng núi cao, trung bình là 33km. Số phần trăm của những nguyên tố phổ biến nhất trong vỏ trái đất Tên nguyên tố Ký hiệu % trọng lượng Oxy O 46,60 Silic Si 27,70 Nhôm Al 8,13 Sắt Fe 5,00 Canxi Ca 3,63 Natri Na 2,83 Kali K 2,59 Magie Mg 2,09 Titan Ti 0,44 Hydro H 0,14 Phosphor P 0,11 Mangan Mn 0,10 Tất cả các nguyên tố còn lại 0,64 Tổng cộng 100,00 Số phần trăm các khoáng vật phổ biến nhất trong vỏ trái đất Khoáng vật % trọng lượng Felspat 58,00 Thạch anh 12,50 Pyroxen Amphibol Olivin 16,00 Mica 3,50 Các khoáng vật sắt quặng sắt 3,50 Calcite CaCo3 1,50 Các quá trình tạo thành đá quý Tất cả các loại đá, các loại khoáng vật, trong đó có hầu hết các đá quý của chúng ta đều hình thành trong các quá trình địa chất tự nhiên nhất định. Các quá trình này đã, đang và sẽ diễn ra trong lòng trái đất, mang tính chu kỳ và liên quan chặt chẽ với nhau và được gọi chung là chu trình tạo khoáng. Chu trình tạo khoáng bao gồm ba quá trình tạo khoáng vơ bản là quá trình magma, quá trình trầm tích và quá trình biến chất. Quá trình magma Quá trình magma liên quan với sự hình thành và kết tinh về sau của các khối nóng chảy, có tên gọi là magma. Trong lòng trái đất dưới tác dụng của các nguồn năng lượng khác nhau phóng xạ, chuyển động kiến tạo…. Ta có thể hình dung magma qua hoạt động núi lửa phun lên mặt đất dòng dung nham nóng và lỏng. Sau khi dâng lên các độ sâu khác nhau, khối magma này sẽ nguội dần, các khoáng vật bắt đầu kết tinh. Quá trình này có thể diễn ra ở dưới sâu hoạt động xâm nhập hoặc phun lên mặt đất hoạt động phun trào hay hoạt động núi lửa. Do có nhiệt độ nóng chảy và độ linh động khác nhau, các thành phần trong khối magma sẽ kết tinh không đồng thời mà theo trình tự nhất định, theo các pha khác nhau. Quá trình magma được chia thành các pha các giai đoạn sau Pha magma sớm Pha này diễn ra ở nhiệt độ rất cao >1500oC và chỉ kết tinh một số lượng hạn chế các khoáng vật như cromit, magnetit. Không có loại đá quý nào xuất hiện ở giai đoạn này. Pha magma muộn Đây là giai đoạn kết tinh chủ yếu của khối magma, diễn ra ở khoảng nhiệt độ 1500-1600oC Các đá magma khác nhau được thành trong giai đoạn này như Đá mafic và siêu mafic, có thành phần chủ yếu là các khoáng vật sẫm màu hornblend, augit, olivin…. Ví dụ như các đá peridot, gabro, basalt… Đá axit, có thành phần là các khoáng vật sáng màu như thạch anh, felspat, mica đá granit, ryolit…. Trong giai đoạn này tạo thành một số loại đá quý như spinel, zircon, apatit, peridot, kim cương, corundum. Có một số đá quý lại hình thành ở dưới sâu hàng chục đến hàng trăm km như kim cương, corundum. Sau đó chúng được một số magma đặc biệt cuốn theo trong các hoạt động núi lửa phun nổ. Kim cương thường được magma kimberlit hoặc lamproit mang theo, trong khi corundum ruby, sapphire lại liên quan đến magma basalt. Theo nhiều nhà nghiên cứu, các mỏ saphir ở miền nam nước ta, các mỏ ruby và sapphire ở Thái Lan, Campuchia là ví dụ điển hình về kiểu nguồn gốc này. Pha pegmatit Pha pegmatit diễn ra ở khoảng 700-400oC. Pha này liên quan tới sự kết tinh của magma tàn dư còn sót lại sau khi lượng magma chủ yếu đã kết tinh. Trong magma này các chất linh động khí, hơi, axit, oxit silic và các nguyên tố quý hiếm tích lũy khá giàu. Khi nhiệt độ giảm xuống và áp suất tăng lên áp suất hơi. Các khoáng vật có kích thước khá lớn sẽ kết tinh. Loại đá tạo nên từ khoáng vật này có tên gọi là pegmatit. Loại pegmatit phổ biến nhất có liên quan với đá granit. Có thành phần là ba khoáng vật cơ bản là felspat, thạch anh và mica. Pha pegmatit là giai đoạn quan trọng nhất đối với sự hình thành đá quý với những khoáng vật như tourmaline, beryl, thạch anh, felspat, zircon, brazilianit, spodumen… Pha khí hóa – nhiệt dịch Pha này có thể chia thành hai phụ pha là phụ pha khí hóa và phụ pha nhiệt dịch Phụ pha khí hóa 500-300oC xảy ra trong điều kiện nhiệt độ giảm hơn nữa và áp suất tăng cao do hàm lượng các chất bốc tăng hơn hẳn. Quá trình kết tinh thường diễn ra từ dung dịch khí, vì vậy mà có tên gọi là quá trình khí hóa. Phụ pha nhiệt dịch là giai đoạn cuối cùng của quá trình magma, trong đó các khoáng vật kết tinh từ các dung dịch lỏng là chủ yếu còn gọi là dung dịch nhiệt dịch. Nguồn dung dịch nhiệt dịch có thể từ la magma đi lên, hoặc từ nước khí quyển đi xuống, hoặc đồng thời cả hai. Quá trình tạo khoáng thường diễn ra trong các khe nứt, các lỗ hổng, các khoảng trống trong lòng đất. Ví dụ về các loại đá quý hình thành trong giai đoạn này là emerald, beryl, thạch anh, fluorit, barit, calcit. Tất cả các đá thành tạo trong quá trình magma được gọi là đá magma granit, basalt, gabro, diorit, peridotit…. Các mỏ khoáng sản hình thành trong giai đoạn này được gọi theo tên từng pha mỏ magma sớm, mỏ magma muộn, mỏ pegmatit, mỏ nhiệt dịch. Quá trình trầm tích Trái đất của chúng ta vốn dĩ không đứng yên, ngược lại nó luôn luôn vận động với cường độ và vận tốc khác nhau. Trong lịch sử hơn 4,5 tỷ năm tồn tại của mình có những vùng trước kia là núi cao sau lại chìm xuống biển, ngược lại có những vùng trước đó là đại dương sau lại thành đất liền. Cùng với sự vận động đó còn gọi là chuyển động kiến tạo, những đá, những khoáng vật tạo thành ở dưới sâu dần dần lộ ra trên mặt đất. Trong điều kiện mới này, những thành phần nào không bền sẽ bị phá hủy phong hóa, được nước mưa, bằng hà, gió… vận chuyển theo các giòng chảy sông, suối dân dần bị phân dị, chọn lọc và lắng đọng ở các bồn trũng như sông, hồ, đại dương. Toàn bộ quá trình này có tên gọi là quá trình trầm tích và có thể diễn ra dưới tác động của các tác nhân cơ học, hóa học, sinh học và đồng thời. Vì vậy, các thành tạo trầm tích đá, mỏ trầm tích thường được chia thành trầm tích cơ học, trầm tích hóa học, trầm tích sinh hóa hoặc hỗn hợp. Trong quá trình này có những mỏ, những khoáng vật đá quý mới được hình thành như lazurit, malachit, azurit, chrysopras, opal. Cũng có những khoáng vật đã được hình thành từ trước trong quá trình magma hoặc biến chất nhưng chưa đủ điều kiện hình thành mỏ do hàm lượng còn thấp, trữ lượng chưa cao thì quá trình trầm tích sẽ làm giàu và tích tụ chúng lại thành các mỏ thực sự. Các thành tạo này được gọi là thành tạo thứ sinh đó là các sa khoáng eluvi tại chỗ, aluvi bối tích hoặc sa khoáng ven biển. Khá nhiều đá quý được tập trung trong các mỏ sa khoáng như kim cương, corundum, garnet… Quá trình biến chất Tất cả các đá magma, trầm tích hình thành trước đó, khi chìm xuống sâu do các chuyển động kiến tạo sẽ bị các đá tạo sau phủ lên. Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất tăng, các khoáng vật sẽ trở nên không bền vững và trải qua các biển đổi khác nhau. Quá trình này được gọi là hoạt động biến chất. Biến chất khu vực liên quan tới sự vận động mạnh và chìm sâu của các khu vực rộng lớn của vỏ trái đất. Biến chất tiếp xúc xảy ra khi các đá nguội hơn tiếp xúc với các lò magma. Trong quá trình biến chất cũng tạo thành khá nhiều loại đá quý như emerald, ruby, alexandrite, spinel, ngọc bích, garnet. Tổng hợp bởi Daquyvietnam,
Tất cả các loại đá, các loại khoáng vật, trong đó có hầu hết các đá quý của chúng ta đều hình thành trong các quá trình địa chất tự nhiên nhất định. Các quá trình này đã, đang và sẽ diễn ra trong lòng trái đất, mang tính chu kỳ và liên quan chặt chẽ với nhau và được gọi chung là chu trình tạo phần và cấu trúc của vỏ trái đấtHầu hết các loại đá quý tự nhiên đều hình thành trong phần ngoài cùng của trái đất, còn gọi là vỏ trái đất là một trong chín hành tinh quay quanh mặt trời – hệ mặt trời. Bằng các phương pháp nghiên cứu khác nhau sóng địa chấn…, người ta đã xác định được cấu trúc bên trong của trái đất gồm ba phần cơ bản nhân, manti và vỏ trái đất. Nhân Trái Đất bắt đầu từ tâm trái đất tới độ sâu 2900km. Nhân trái đất lại được chia thành nhân trong và nhân ta cho rằng nhân trong trái đất có thành phần chủ yếu 80% là sắt Fe và một lượng nhất định Niken Ni, Coban Co và Silic Si tồn tại ở dạng plasma, trong khi nhân ngoài là magma lỏng dung thể nóng chảy.Lớp manti tồn tại ở dạng nửa nóng chảy và có độ dày khoảng 2900km. Trên lớp manti là vỏ trái đất, tạo nên chủ yếu từ 3 lớp là bazan, granit và trầm tích. Các đới này có độ dày không như nhau ở khu vực núi cao, vùng đồng bằng và đáy đại dương. Độ dày vỏ trái đất dao động từ 0km đáy đại dương tới 70-80km vùng núi cao, trung bình là phần trăm của những nguyên tố phổ biến nhất trong vỏ trái đấtTên nguyên tốKý hiệu% trọng lượngOxyO46,60SilicSi27,70NhômAl8,13SắtFe5,00CanxiCa3,63NatriNa2,83KaliK2,59MagieMg2,09TitanTi0,44HydroH0,14PhosphorP0,11ManganMn0,10Tất cả các nguyên tố còn lại0,64Tổng cộng100,00Số phần trăm các khoáng vật phổ biến nhất trong vỏ trái đấtKhoáng vật% trọng lượngFelspat58,00Thạch anh12,50PyroxenAmphibolOlivin16,00Mica3,50Các khoáng vật sắt quặng sắt3,50Calcite CaCo31,50Các quá trình tạo thành đá quýTất cả các loại đá, các loại khoáng vật, trong đó có hầu hết các đá quý của chúng ta đều hình thành trong các quá trình địa chất tự nhiên nhất định. Các quá trình này đã, đang và sẽ diễn ra trong lòng trái đất, mang tính chu kỳ và liên quan chặt chẽ với nhau và được gọi chung là chu trình tạo trình tạo khoáng bao gồm ba quá trình tạo khoáng vơ bản là quá trình magma, quá trình trầm tích và quá trình biến trình magmaQuá trình magma liên quan với sự hình thành và kết tinh về sau của các khối nóng chảy, có tên gọi là magma. Trong lòng trái đất dưới tác dụng của các nguồn năng lượng khác nhau phóng xạ, chuyển động kiến tạo…. Ta có thể hình dung magma qua hoạt động núi lửa phun lên mặt đất dòng dung nham nóng và khi dâng lên các độ sâu khác nhau, khối magma này sẽ nguội dần, các khoáng vật bắt đầu kết tinh. Quá trình này có thể diễn ra ở dưới sâu hoạt động xâm nhập hoặc phun lên mặt đất hoạt động phun trào hay hoạt động núi lửa.Do có nhiệt độ nóng chảy và độ linh động khác nhau, các thành phần trong khối magma sẽ kết tinh không đồng thời mà theo trình tự nhất định, theo các pha khác nhau. Quá trình magma được chia thành các pha các giai đoạn sauPha magma sớmPha này diễn ra ở nhiệt độ rất cao >1500oC và chỉ kết tinh một số lượng hạn chế các khoáng vật như cromit, magnetit. Không có loại đá quý nào xuất hiện ở giai đoạn magma muộnĐây là giai đoạn kết tinh chủ yếu của khối magma, diễn ra ở khoảng nhiệt độ 1500-1600oCCác đá magma khác nhau được thành trong giai đoạn này nhưĐá mafic và siêu mafic, có thành phần chủ yếu là các khoáng vật sẫm màu hornblend, augit, olivin…. Ví dụ như các đá peridot, gabro, basalt…Đá axit, có thành phần là các khoáng vật sáng màu như thạch anh, felspat, mica đá granit, ryolit…. Trong giai đoạn này tạo thành một số loại đá quý như spinel, zircon, apatit, peridot, kim cương, một số đá quý lại hình thành ở dưới sâu hàng chục đến hàng trăm km như kim cương, corundum. Sau đó chúng được một số magma đặc biệt cuốn theo trong các hoạt động núi lửa phun nổ. Kim cương thường được magma kimberlit hoặc lamproit mang theo, trong khi corundum ruby, sapphire lại liên quan đến magma basalt. Theo nhiều nhà nghiên cứu, các mỏ saphir ở miền nam nước ta, các mỏ ruby và sapphire ở Thái Lan, Campuchia là ví dụ điển hình về kiểu nguồn gốc pegmatitPha pegmatit diễn ra ở khoảng 700-400oC. Pha này liên quan tới sự kết tinh của magma tàn dư còn sót lại sau khi lượng magma chủ yếu đã kết tinh. Trong magma này các chất linh động khí, hơi, axit, oxit silic và các nguyên tố quý hiếm tích lũy khá giàu. Khi nhiệt độ giảm xuống và áp suất tăng lên áp suất hơi. Các khoáng vật có kích thước khá lớn sẽ kết tinh. Loại đá tạo nên từ khoáng vật này có tên gọi là pegmatit phổ biến nhất có liên quan với đá granit. Có thành phần là ba khoáng vật cơ bản là felspat, thạch anh và pegmatit là giai đoạn quan trọng nhất đối với sự hình thành đá quý với những khoáng vật như tourmaline, beryl, thạch anh, felspat, zircon, brazilianit, spodumen…Pha khí hóa – nhiệt dịchPha này có thể chia thành hai phụ pha là phụ pha khí hóa và phụ pha nhiệt dịchPhụ pha khí hóa 500-300oC xảy ra trong điều kiện nhiệt độ giảm hơn nữa và áp suất tăng cao do hàm lượng các chất bốc tăng hơn hẳn. Quá trình kết tinh thường diễn ra từ dung dịch khí, vì vậy mà có tên gọi là quá trình khí pha nhiệt dịch là giai đoạn cuối cùng của quá trình magma, trong đó các khoáng vật kết tinh từ các dung dịch lỏng là chủ yếu còn gọi là dung dịch nhiệt dịch. Nguồn dung dịch nhiệt dịch có thể từ la magma đi lên, hoặc từ nước khí quyển đi xuống, hoặc đồng thời cả hai. Quá trình tạo khoáng thường diễn ra trong các khe nứt, các lỗ hổng, các khoảng trống trong lòng dụ về các loại đá quý hình thành trong giai đoạn này là emerald, beryl, thạch anh, fluorit, barit, cả các đá thành tạo trong quá trình magma được gọi là đá magma granit, basalt, gabro, diorit, peridotit…. Các mỏ khoáng sản hình thành trong giai đoạn này được gọi theo tên từng pha mỏ magma sớm, mỏ magma muộn, mỏ pegmatit, mỏ nhiệt trình trầm tíchTrái đất của chúng ta vốn dĩ không đứng yên, ngược lại nó luôn luôn vận động với cường độ và vận tốc khác nhau. Trong lịch sử hơn 4,5 tỷ năm tồn tại của mình có những vùng trước kia là núi cao sau lại chìm xuống biển, ngược lại có những vùng trước đó là đại dương sau lại thành đất với sự vận động đó còn gọi là chuyển động kiến tạo, những đá, những khoáng vật tạo thành ở dưới sâu dần dần lộ ra trên mặt đất. Trong điều kiện mới này, những thành phần nào không bền sẽ bị phá hủy phong hóa, được nước mưa, bằng hà, gió… vận chuyển theo các giòng chảy sông, suối dân dần bị phân dị, chọn lọc và lắng đọng ở các bồn trũng như sông, hồ, đại dương. Toàn bộ quá trình này có tên gọi là quá trình trầm tích và có thể diễn ra dưới tác động của các tác nhân cơ học, hóa học, sinh học và đồng thời. Vì vậy, các thành tạo trầm tích đá, mỏ trầm tích thường được chia thành trầm tích cơ học, trầm tích hóa học, trầm tích sinh hóa hoặc hỗn quá trình này có những mỏ, những khoáng vật đá quý mới được hình thành như lazurit, malachit, azurit, chrysopras, opal. Cũng có những khoáng vật đã được hình thành từ trước trong quá trình magma hoặc biến chất nhưng chưa đủ điều kiện hình thành mỏ do hàm lượng còn thấp, trữ lượng chưa cao thì quá trình trầm tích sẽ làm giàu và tích tụ chúng lại thành các mỏ thực sự. Các thành tạo này được gọi là thành tạo thứ sinh đó là các sa khoáng eluvi tại chỗ, aluvi bối tích hoặc sa khoáng ven nhiều đá quý được tập trung trong các mỏ sa khoáng như kim cương, corundum, garnet…Quá trình biến chấtTất cả các đá magma, trầm tích hình thành trước đó, khi chìm xuống sâu do các chuyển động kiến tạo sẽ bị các đá tạo sau phủ lên. Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất tăng, các khoáng vật sẽ trở nên không bền vững và trải qua các biển đổi khác nhau. Quá trình này được gọi là hoạt động biến chất khu vực liên quan tới sự vận động mạnh và chìm sâu của các khu vực rộng lớn của vỏ trái chất tiếp xúc xảy ra khi các đá nguội hơn tiếp xúc với các lò quá trình biến chất cũng tạo thành khá nhiều loại đá quý như emerald, ruby, alexandrite, spinel, ngọc bích, bài viết khác>>> 5 món đồ phong thủy nên sắm sửa trong dịp năm mới>>> Cách đo kích thước vòng tay đơn giảm mà ai cũng làm được>>> 5 mẹo phong thủy cơ bản từ chuyên gia mà không phải ai cũng biết>>> Hướng dẫn bảo quản vòng tay, trang sức đá>>> Cách thanh tẩy – Nạp năng lượng cho đá tự nhiên>>> Mẹo phong thủy nơi làm việc>>> Bạn biết gì về Tỳ hưu chiêu tài?>>> Tặng gì cho “Sếp” nữ? Gợi ý quà tặng ý nghĩa, độc đáo nhân ngày 20/10 cho phái đẹp!>>> Top 10 loại đá quý hiếm và giá trị nhất thế giới>>> Hướng dẫn xâu kết chuỗi hạt vòng tay phong thủy>>> Đá thạch anh>>> Đá sơn thủy là gì? Cẩm thạch, phỉ thúy là gì?>>> Thật hư về các phương pháp nhận biết đá tự nhiên>>> Tìm hiểu về khai quang, trì chú vật phẩm phong thủy>>> Hiểu đúng về ý nghĩa phong thủy của Hồ ly đá thạch anh>>> Đá mắt hổ hợp mệnh gì? Chọn mua vòng tay đá mắt hổ hợp tuổi, hợp mệnh phong thủy>>> Giúp bạn phân biệt vòng tay phong thủy đá tự nhiên thật hay giả>>> Đá mắt hổ là gì? Ý nghĩa và công dụng của đá mắt hổ
Sổ tay đá quý là tiện ích giúp bạn dễ dàng tra cứu hàng trăm các loại đá quý phổ biến trong tự nhiên. Bao gồm các thông tin cơ bản nhất về đặc tính, lớp, nhóm, tinh hệ, độ cứng, tỷ trọng, cát khai, vết vỡ, sự hình thành, màu sắc, hiệu ứng quang học, nơi phân bố… của mỗi loại đá quý. Cuốn sổ tay điện tử này được chúng tôi tổng hợp lại từ nhiều nguồn tài liệu, sắp xếp theo thứ tự từ A-Z như một cuốn từ điển, nhằm giúp người đọc tra cứu một cách dễ dàng nhất. Trong quá trình tổng hợp và biên soạn, còn nhiều sơ xuất, rất mong sự đóng góp và chia sẻ của các bạn. Thư mục & chuyên đề I. 30 LOẠI ĐÁ QUÝ PHỔ BIẾN NHẤT
sự hình thành đá quý